1. KHÁI NIỆM NGUY CƠ CỦA THUỐC
Nguy cơ của thuốc là xác suất xảy ra sự cố y khoa liên quan đến thuốc, cần lưu ý rằng trong một số trường hợp, các sự cố y khoa này thậm chí có thể xảy ra trên các đối tượng không trực tiếp sử dụng thuốc (ví dụ thai nhi và trẻ trong giai đoạn bú mẹ có thế gặp phái nguy cơ nếu người mẹ sử dụng thuốc hoặc nhân viên y tế có thể gặp phải nguy cơ khi pha chế hoặc vận chuyến thuốc điều trị ung thư cho người bệnh).
Khái niệm nguy cơ của thuốc phải được phân biệt rõ với khái niệm ADR. Cụ thể, theo Tồ chức y tế thế giới đưa ra một định nghĩa về phản ứng có hại của thuốc như sau (WHO, 1972): “ Phản ứng có hại của thuốc là phản ứng độc hại, không được định trước, xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán hay chữa bệnh hoặc nhằm thay đổi một chức năng sinh lý. Định nghĩa này không bao gồm các trường hợp thất bại trị liệu, quả liều, lạm dụng thuốc, không tuân thủ và sai sót trong trị liệu ". Phản ứng có hại của thuốc có thể dự đoán được (nghĩa là cỏ thể kiểm soát, có thể tránh được hoặc không) hoặc không thể dự đoán được, nó có thể xảy ra thường xuyên hoặc không thường xuyên đối với một thuốc hay nhiều thuốc mà hậu quả của nó có thể nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng. Việc phát hiện nhanh những phản ứng có hại phụ thuộc vào thời gian xử trí và công tác tổ chức hệ thống Cảnh giác Dược.
Trong khi đó, theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO/IEC, nguy cơ là “sự kết hợp của xác suất xây ra một phản ứng có hại và mức dộ nghiêm trọng gây nên bởi phàn ứng có hại đó ”. Như vậy, bên cạnh hậu quả gây ra do ADR, khái niệm nguy cơ của thuốc còn đề cập đến một khía cạnh quan trọng khác là xác suất xuất hiện của ADR đó. Đây cũng là hai khía cạnh chính khi phân tích nguy cơ và đề xuất các hoạt động QLNC.
2. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY SAI SÓT TRONG DÙNG THUỐC
Dưới đây là 16 yếu tố nguy cơ phổ biến được xác định tại các cơ sở khám chữa bệnh:
2.1 Yếu tố con người
- Nhân viên y tế thiếu kinh nghiệm, đào tạo không đầy đủ
- Trực đổi ca dễ dẫn đến thiếu thông tin
- Mệt mỏi, áp lực công việc làm giảm độ tập trung
- Bảo quản thuốc không đúng quy định
- Kê đơn, yêu cầu thuốc bằng miệng
- Chữ viết tay trong bệnh án hoặc đơn thuốc không rõ
- Nhầm lẫn danh pháp, quy cách đóng gói, nhãn thuốc.
2.2 Yếu tố liên quan đến người bệnh
- Người bệnh đặc biệt (trẻ sơ sinh, người già, ung thư...)
- Sử dụng nhiều loại thuốc cùng lúc
2.3 Yếu tố hệ thống – môi trường
- Giao tiếp kém giữa các nhân viên y tế
- Môi trường làm việc ồn, thiếu ánh sáng, bị gián đoạn
- Quy trình chưa chuẩn hóa, kê đơn miệng, chữ viết không rõ ràng
- Hệ thống phân phối thuốc không tập trung
2.4 Yếu tố liên quan đến thuốc
- Thuốc có tên, hình dạng, đóng gói dễ nhầm lẫn. |
3. HẬU QUẢ CỦA SAI SÓT TRONG DÙNG THUỐC
Sai sót trong sử dụng thuốc có thể gây hậu quả ở nhiều mức độ. Ví dụ tại Bệnh viện X (2023), hai trường hợp ngừng tim xảy ra do truyền nhầm Kali Clorua đậm đặc. Hậu quả được phân loại như sau:
- Nguy cơ rất nghiêm trọng: sai người bệnh, truyền máu nhầm, dùng sai thuốc phóng xạ
- Nguy cơ nghiêm trọng: gây tử vong hoặc cần hồi sức tim phổi
- Nguy cơ trung bình: kéo dài thời gian nằm viện, cần can thiệp thêm
- Nguy cơ nhẹ: phải theo dõi, thăm khám hoặc can thiệp nhỏ
- Sai sót không gây hại: phát hiện kịp thời, chưa gây ảnh hưởng
4. GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH SAI SÓT
- Xây dựng phần mềm quản lý dược:
* Phát hiện tương tác thuốc.
* Cảnh báo trùng tên thuốc/hoạt chất trong cùng 1 đơn.
* Cảnh báo thuốc nguy cơ cao, cần giám sát chặt: Kali Clorua đậm đặc, Insulin, Heparin…
* Giám sát tồn kho, trống kho, tránh thiếu thuốc.
* Giám sát hạn sử dụng thuốc, kiểm soát thuốc hạn ngắn, thuốc ít sử dụng.
- Sử dụng hệ thống cấp phát thuốc tự động: giảm thao tác thủ công, tăng chính xác.
- Dùng hệ thống truyền dịch có kiểm soát: cảnh báo tốc độ truyền và loại dịch nguy cơ cao.
- Triển khai dược lâm sàng: tư vấn sử dụng thuốc, kiểm tra y lệnh ban đầu, phối hợp cùng bác sĩ.
- Xây dựng quy trình quản lý thuốc nguy cơ cao: đánh dấu, kiểm kê định kỳ, cấp phát riêng biệt.
- Đào tạo định kỳ nhân viên y tế: nhận diện thuốc nguy cơ, quy trình kê đơn, cấp phát và sử dụng thuốc an toàn.
Việc nhận diện và kiểm soát các yếu tố nguy cơ là thiết yếu trong bảo đảm an toàn người bệnh. Với 16 yếu tố nguy cơ được xác định rõ và 6 giải pháp khả thi, các cơ sở khám chữa bệnh có thể chủ động giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sở Y tế TP.HCM - Bệnh viện Hùng Vương (2023), Tài liệu đào tạo liên tục về An toàn người bệnh và Quản lý nguy cơ.
Ảnh và bài viết sưu tầm: Phòng Quản lý chất lượng